Tên khác:
Phục linh.
Nguồn gốc:
Quả thể nấm Poria cocos Wolf., họ Nấm lỗ (Polyporaceae).
Một số rừng thông ở vùng khí hậu mát nước ta cũng có loại nấm này nhưng chưa được nuôi trồng và khai thác.
Vị thuốc chủ yếu nhập từ Trung Quốc.
Bộ phận dùng:
Dược liệu chia thành 4 thứ:
- Phục linh bì là vỏ ngoài.
- Xích phục linh là lớp thứ hai sau vỏ ngoài.
- Bạch phục linh là phần bên trong màu trắng, thường được sơ chế thành phiến hình khối vuông dẹt.
- Phục thần là những quả thể có lõi gỗ (rễ thông) ở giữa.
Thành phần hoá học chính:
Đường (trong đó có pachymose là đường đặc hiệu), chất khoáng, các hợp chất triterpenoid.
Công dụng:
- Phục linh bì: Lợi tiểu, trị phù thũng.
- Xích phục linh: Chữa thấp nhiệt (chướng bụng, viêm bàng quang, tiểu vàng, đái rắt).
- Bạch phục linh: Chữa ăn uống kém tiêu, đầy trướng, bí tiểu tiện, ho có đờm, ỉa chảy.
- Phục thần: Trị yếu tim, hoảng sợ, hồi hộp, mất ngủ.
Cách dùng liều lượng:
Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc, hoàn tán. Phối hợp trong nhiều phương thuốc khác nhau.